Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2022
Lượt xem: 974

I. Phát triển kinh tế

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và phát triển nông thôn:

Sản xuất nông nghiệp được triển khai kịp thời, đảm bảo khung thời vụ; công tác bảo vệ, phòng, chống cháy rừng được tăng cường thực hiện; công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc gia cầm được quan tâm, đàn vật nuôi phát triển ổn định, các sản phẩm chăn nuôi đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của Nhân dân. Cụ thể:

a) Trồng trọt:

- Tổng sản lượng lương thực có hạt 6 tháng đầu năm đạt 114.893 tấn, bằng 99,72% so cùng kỳ (CK) và 34,5% Kế hoạch (KH) năm. Gồm: Thóc 61.052 tấn, bằng 99,07% CK và 33,2% KH năm; Ngô 53.841 tấn, bằng 100,4% CK và 36,2% KH năm.

- Các cây trồng chính khác như chè, rau, hoa, dược liệu, cây ăn quả,… phát triển ổn định, diện tích, năng suất, sản lượng đều tăng so với CK. Nhìn chung các sản phẩm dứa, chè, dược liệu… tiêu thụ tốt; riêng sản phẩm cây chuối khó khăn trong tiêu thụ, xuất khẩu do chính sách “Zero Covid” phía Trung Quốc, giá giảm so CK.  

- Công tác chuẩn bị và cung ứng giống cho sản xuất vụ Xuân được chuẩn bị đầy đủ và thực hiện đảm bảo đúng tiến độ, khung thời vụ; công tác điều tra, dự tính dự báo sâu bệnh hại trên cây trồng được thực hiện thường xuyên, liên tục không để xảy ra thành dịch.

b) Chăn nuôi:

Chăn nuôi trên địa bàn tỉnh phát triển tương đối ổn định. Kết quả thực hiện đến hết tháng 6/2022: Tổng đàn gia súc 590.000 con, đạt 94,4% KH và bằng 105,17% so CK; đàn gia cầm chủ yếu (gà, vịt, ngan) 4.950 nghìn con, đạt 99 % KH và bằng 97,44% so CK;  tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng 36.000 tấn, đạt 55,38% KH và bằng 101,98% so CK. Sản phẩm chăn nuôi cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh, một phần xuất bán đi thành phố Hà Nội và các tỉnh khác như Lai Châu, Vĩnh Phúc, Phú Thọ...

Diện tích mặt nước nuôi ao hồ nhỏ được người dân đưa vào sản xuất đến hết tháng 6 đạt 2.190 ha, đạt 97,33% KH năm và bằng 115,26% so CK; sản lượng thủy sản 5.650 tấn, đạt 50,45% KH, bằng 114,26% so CK. Công tác sản xuất và cung ứng giống thủy sản (cá hương, cá giống các loại) đạt 13 triệu con, đáp ứng khoảng 75% nhu cầu sản xuất của tỉnh.

c) Lâm nghiệp:

Chuẩn bị đầy đủ giống cho sản xuất trồng rừng năm 2022 đảm bảo chất lượng. Trong tháng, trồng mới 367,5 ha rừng, lũy kế trồng rừng 3.301,17 ha; trồng 27.381 cây phân tán, lũy kế 1.133.199 cây, đạt 56,66% so KH. Khai thác gỗ: Tổng khai thác đến nay được 39.089 m3; trong đó khai thác chính: 35.866 m3; khai thác cây phân tán: 3.223 m3.

Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng; xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm pháp luật về lâm nghiệp. Tăng cường tuần tra kiểm soát ngăn chặn tình trạng khai thác, buôn, bán, vận chuyển lâm sản trái pháp luật. Tổng số vụ vi phạm là lũy kế đến thời điểm báo cáo 77 vụ (giảm 55 vụ so với cùng kỳ); tang vật tịch thu: 31,842 m3 gỗ xẻ các loại; phạt hành chính: 59 vụ, xử lý hình sự 03 vụ (01 vụ năm 2021); tổng số tiền xử phạt 946 triệu đồng.

d) Phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới:

Chỉ đạo điều hành Chương trình xây dựng nông thôn mới tại 127/127 xã theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao, thôn nông thôn mới, thôn kiểu mẫu tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2022 - 2025. Trong 6 tháng đầu năm, UBND tỉnh công nhận 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 02 xã nông thôn mới nâng cao. Đến nay, toàn tỉnh đã có 62/127 xã duy trì và công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 65,96% KH; 04 xã được công nhận xã nông thôn mới nâng cao, đạt 7,89% KH; thành phố Lào Cai hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, huyện Bảo Thắng đạt chuẩn huyện nông thôn mới, đạt 66,67% KH. Bình quân tiêu chí đạt 15,73 tiêu chí/xã, đạt 86,62% KH. Thực hiện Thôn nông thôn mới, Thôn kiểu mẫu: đến nay toàn tỉnh công nhận được 181 thôn kiểu mẫu, 169 thôn nông thôn mới.

đ) Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn:

Công tác phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai được chú trọng; đã kiểm tra, rà soát, di chuyển các hộ dân ra khỏi vùng lũ ống, lũ quét, sạt lở đất đảm bảo an toàn; chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố triển khai các biện pháp phòng, tránh, ứng phó với hạn hán, mưa lớn, dông, lốc, sét, sạt lở xảy ra trên địa bàn tỉnh và kiểm tra thiệt hại tại các địa phương. Trong 6 tháng đầu năm trên địa bàn tỉnh xảy nhiều đợt không khí lạnh tăng cường kết hợp với hội tụ gió trên cao gây mưa lớn trên diện rộng gây thiệt hại tài sản, ước thiệt hại trên 62 tỷ đồng, tăng hơn cùng kỳ 33,5 tỷ.

2. Sản xuất công nghiệp, xây dựng cơ bản

a) Sản xuất công nghiệp:

- Hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh duy trì ổn định và có nhiều dấu hiệu khởi sắc. Một số đơn vị đã khắc phục được các khó khăn như: Công ty TNHH MTV Apatit Việt Nam đã triển khai phương án vận chuyển, sử dụng quặng Apatit loại III kho lưu tại 5 khai trường nhằm góp phần cung cấp nguyên liệu ổn định cho Nhà máy Tuyển Cam Đường và Nhà máy Tuyển Tằng Loỏng; Nhà máy Gang thép Việt -Trung khai thác 01 triệu tấn quặng sắt mỏ Quý Xa theo Nghị quyết số 164/NQ-CP của Chính phủ. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng trưởng đều ở cả 3 lĩnh vực là khai thác, chế biến chế tạo và điện nước.

Giá trị sản suất công nghiệp trong tháng 6 đạt 4.116,7 tỷ đồng, lũy kế 6 tháng đầu năm 2022 đạt 21.369 tỷ đồng, bằng 46,45% so với KH và tăng 8,5% so CK năm 2021.

- Tiểu thủ công nghiệp: Sản phẩm tiểu thủ công nghiệp của các địa phương trong 6 tháng đầu năm 2022 đạt 1.905 tỷ đồng (giá so sánh 2010), bằng 51,49% so với KH, tăng 22,34% so với CK năm 2021.

b) Xây dựng cơ bản:

Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ, chất lượng thực hiện các quy hoạch trọng điểm như: Quy hoạch chung xây dựng Khu đô thị du lịch Sa Pa, Quy hoạch phân khu Khu du lịch Y Tý, Quy hoạch chung hai bên dọc sông Hồng… Đôn đốc, tập trung tháo gỡ các vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án trọng điểm: Dự án Cảng hàng không Sa Pa; Nút giao cao tốc Phố Lu; Cầu biên giới qua sông Hồng tại xã Bản Vược và hạ tầng kết nối (phần hạ tầng kết nối); Tuyến đường kết nối từ cầu Làng Giàng đến QL.70; Cầu Phú Thịnh,…

UBND tỉnh chỉ đạo quyết liệt các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn ngay từ đầu năm, coi đây là một nhiệm vụ chính trị quan trọng, nhằm kích cầu nền kinh tế trong bối cảnh ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Kết quả cụ thể:

- Tổng giá trị giải ngân KH vốn đầu tư phát triển năm 2022 (bao gồm cả KH vốn kéo dài) theo các Nghị quyết HĐND giao đến ngày 30/6/2022 đạt 1.592/5.784 tỷ đồng, bằng 28% KH, thấp hơn 6 điểm % so với CK (CK đạt 34%KH).

- Tổng giá trị giải ngân KH vốn đầu tư phát triển năm 2022 (bao gồm cả KH vốn kéo dài) theo kế hoạch vốn thực tế UBND tỉnh giao chi tiết đến danh mục (theo tiến độ thu ngân sách và không tính 878 tỷ đồng vốn Chương trình MTQG mới giao vốn ngày 19/6/2022) đến ngày 30/6/2022 đạt 1.592/4.319 tỷ đồng, bằng 37% KH, cao hơn 3% so với CK trong đó: khối lượng hoàn thành của các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh đạt 1.003 tỷ đồng, bằng 63% tổng số giá trị giải ngân.

3. Thương mại, dịch vụ

a) Hoạt động thương mại:

Trong 6 tháng đầu năm 2022, hoạt động kinh doanh thương mại - dịch vụ trên địa bàn tỉnh có nhiều biến động. Tại thời điểm cuối tháng 01 và đầu tháng 02 là tháng giáp Tết Nguyên đán Nhâm Dần nên tình hình hoạt động kinh doanh thương mại diễn ra khá sôi động. Bắt đầu từ giữa tháng 2 đến hết tháng 3, dịch bệnh Covid-19 vẫn có diễn biến phức tạp, hoạt động dịch vụ giảm sút song hoạt động thương mại vẫn diễn ra ổn định, nguồn cung hàng hóa đầy đủ, không có hiện tượng đầu cơ găm hàng, tăng giá bất hợp lý. Từ tháng 4 đến nay, do tình hình dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh đã được kiểm soát tương đối tốt, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại - dịch vụ trên địa bàn tỉnh trở nên sôi động hơn.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 6 tháng đầu năm đạt 12.079 tỷ đồng, đạt 39,3% KH, bằng 90,5% CK.

b) Xuất nhập khẩu:

Trong 6 tháng đầu năm 2022, hoạt động xuất nhập khẩu vẫn gặp rất nhiều khó khăn do triển khai các biện pháp chống dịch tại cửa khẩu biên giới. Do bên phía Trung Quốc phát hiện ca nhiễm Covid-19 từ nội địa, hoạt động thông quan hàng hóa qua Cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành tạm dừng từ ngày 17/02 đối với hàng hoá xuất khẩu; và từ ngày 19/02 đối với hàng hoá nhập khẩu. Đến ngày 05/4/2022, hoạt động thông quan hàng hóa qua Cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành đã bắt đầu khôi phục trở lại tuy nhiên rất hạn chế, bước đầu mới chỉ áp dụng đối với các loại hàng hóa không vận chuyển bằng xe container lạnh. Hiện nay, mặc dù phía huyện Hà Khẫu đã bắt đầu nới lỏng giãn cách theo chính sách “Zero Covid-19 linh hoạt”, tuy nhiên việc đảm bảo an toàn phòng dịch trong hoạt động thông quan vẫn được thực hiện chặt chẽ nên hoạt động xuất nhập khẩu qua Cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành vẫn còn hạn chế.

Tổng giá trị xuất nhập khẩu, mua bán, trao đổi hàng hoá qua các cửa khẩu trong tháng 6 đạt 209,62 triệu USD, tăng 2,05% so với tháng 5/2022, giảm 32,06% so với tháng 6/2021; 6 tháng đầu năm 2022 đạt 1.037,93 triệu USD (giảm 48,31% so với CK 2021) đạt 23,59% so KH.

c) Công tác quản lý thị trường:

Tình hình buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa không có diễn biến phức tạp, không phát sinh điểm nóng và các vụ việc nổi cộm, các vụ việc vi phạm chủ yếu có quy mô nhỏ lẻ.  Lực lượng Quản lý thị trường đã phối hợp với các lực lượng chức năng và chính quyền địa phương thường xuyên phối hợp tuần tra, kiểm soát, trao đổi thông tin nên đã kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, không để xảy ra các vụ việc nổi cộm, tụ điểm phức tạp về buôn bán, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm, hàng không rõ nguồn gốc… trên địa bàn.

Trong tháng, lực lượng Quản lý thị trường kiểm tra 133 lượt vụ; số vụ vi phạm 86 vụ; tổng giá trị xử lý 821 triệu đồng; tổng số thu nộp ngân sách nhà nước 351 triệu đồng. Lũy kế từ đầu năm kiểm tra 567 lượt vụ; số vụ vi phạm 320 vụ; tổng giá trị xử lý 3.957 triệu đồng; tổng số thu nộp ngân sách nhà nước 1.371 triệu đồng.

d) Du lịch:

Vượt qua giai đoạn khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, du lịch Lào Cai có dấu hiệu phục hồi mạnh mẽ trong 6 tháng đầu năm 2022 (lượng khách du lịch trong dịp Tết nguyên đán và Kỳ nghỉ lễ 30/4 - 1/5 của Lào Cai đều xếp top đầu cả nước. Đặc biệt, sau khi Chính phủ cho phép mở cửa hoàn toàn, Lào Cai đã đón những vị khách quốc tế đầu tiên.

Tháng 6, tổng lượt khách đến Lào Cai đạt 449.906 lượt khách, tăng 102,27% so với tháng 5. Tổng thu dịch vụ du lịch đạt 1.570,51 tỷ đồng, tăng 102,07% so với tháng trước. Lũy kế 6 tháng đầu năm, tổng lượt khách đến Lào Cai đạt 1,653 triệu lượt khách, bằng 41% KH, tăng 150% so với CK năm 2021. Tổng thu dịch vụ du lịch đạt 5.781 tỷ đồng, bằng 38% KH, tăng 170% so với CK năm 2021.

đ) Hoạt động vận tải:

- Vận tải hành khách (HK): Tháng 6, vận tải HK ước tính đạt 629 nghìn HK, tăng 72,98%; luân chuyển đạt 28.644 nghìn HK.km, tăng 56,71% so với CK năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm 2022, vận tải HK đạt 3.544 nghìn HK, tăng 22,87%; luân chuyển đạt 162.625 nghìn HK.km, tăng 17,22% so với CK năm 2021.

- Vận tải hàng hóa: Tháng 6 vận tải hàng hóa ước tính đạt 993 nghìn tấn, tăng 27,81%; luân chuyển đạt 45.606 nghìn tấn.km, tăng 72,53% so với CK năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm 2022, vận tải hàng hóa đạt 5.590 nghìn tấn, tăng 12,69%; luân chuyển đạt 255.759 nghìn tấn.km, tăng 19,45% so với CK năm trước.

- Doanh thu vận tải: Tổng doanh thu vận tải tháng 6 ước đạt trên 345 tỷ đồng, tăng 74,19% so CK năm trước; trong đó doanh thu vận tải HK đạt 83 tỷ đồng, doanh thu vân tải hàng hóa đạt 177 tỷ đồng, dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 85 tỷ đồng. Tính chung 6 tháng đầu năm doanh thu vận tải đạt 1.899 tỷ đồng, tăng 25,41% so với CK năm 2021.

4. Tài chính, tín dụng, giá cả thị trường

a) Thu, chi ngân sách:

Thu ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm 2022 đảm bảo tiến độ dự toán và tăng so với CK. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh đạt 4.590 tỷ đồng, bằng 61,8% dự toán Trung ương, bằng 48,3% dự toán HĐND tỉnh giao, bằng 115,7% so với CK. Trong đó: Thu nội địa đạt 3.765 tỷ đồng, bằng 63,9% dự toán Trung ương giao, bằng 48,9% dự toán HĐND tỉnh giao, bằng 118,3% so với CK; Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 825 tỷ đồng, bằng 53,6% dự toán Trung ương giao, bằng 45,8% dự toán HĐND tỉnh giao, bằng 105,1% so CK.

Tổng thu ngân sách địa phương 6 tháng đầu năm đạt 11.344 tỷ đồng, bằng 91,7% dự toán Trung ương giao, bằng 80,1% dự toán HĐND tỉnh giao, bằng 111,6% so với CK.

Tổng chi ngân sách địa phương 6 tháng đầu năm đạt 6.714 tỷ đồng, bằng 57,2% dự toán Trung ương giao, bằng 46,8% dự toán HĐND tỉnh giao, bằng 107,6% so CK.

b) Hoạt động tín dụng:

Tổng nguồn vốn tín dụng đến 30/6/2022 đạt 56.300 tỷ đồng, tăng 244 tỷ đồng (+0,44%) so với 31/12/2021, giảm 3,74 điểm % tốc độ tăng trưởng so CK; Dư nợ đạt 49.600 tỷ đồng, giảm 2.240 tỷ đồng so với 31/12/2021 (-4,32%) so với 31/12/2021, giảm 6,15 điểm % tốc độ tăng trưởng so với CK 2021. Tỷ lệ nợ xấu chưa bao gồm khoản nợ xấu đang theo dõi chuyển về đủ tiêu chuẩn là 0,95%.

c) Chỉ số giá tiêu dùng:

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6 tăng 0,29% so tháng trước và tăng 3,04% so với cùng tháng năm trước. CPI bình quân 6 tháng đầu năm 2022 tăng 1,81% so với bình quân CK năm 2021.

5. Thu hút đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế

- Về thu hút FDI: Thời điểm hiện tại, tỉnh Lào Cai có 28 dự án FDI  còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt 624,56 triệu USD. Trong tháng, không có dự án FDI được cấp mới.

- Về thu hút dự án đầu tư trong nước: Trong tháng 6, cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 5 dự án tổng vốn 813 tỷ đồng. Luỹ kế từ đầu năm cấp mới cho 11 dự án với tổng vốn 3.857 tỷ đồng.

- Về cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp: Trong tháng, thực hiện cấp Đăng ký kinh doanh thành lập mới 55 doanh nghiệp với tổng vốn 407,30 tỷ đồng. Luỹ kế thành lập mới 394 doanh nghiệp (bao gồm 284 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc 114) trong đó số vốn đăng ký là 2.483,24 tỷ đồng. Lũy kế số doanh nghiệp còn hoạt động trên hệ thống đăng ký doanh nghiệp quốc gia là 6.270 (tính đến hết 20/6/2022) doanh nghiệp với số vốn đăng ký là 85.696,04 tỷ đồng.

II. Văn hoá, xã hội

1. Hoạt động giáo dục

6 tháng đầu năm 2022, UBND tỉnh chỉ đạo Ngành Giáo dục sẵn sàng các phương án dạy học phù hợp với diễn biến của đại dịch Covid-19; thực hiện việc mở cửa trường học gắn với đảm bảo an toàn phòng, chống dịch; chỉ đạo các cơ sở giáo dục tuyên truyển, phổ biến cách phòng trách dịch Covid-19, tiến hành dọn dẹp, vệ sinh trường lớp, tiêu độc khử trùng trường lớp học, xây dựng phương án, KH tổ chức các hoạt động giáo dục đảm bảo theo KH.

Trong tháng 6 năm 2022, hoạt động giáo dục - đào tạo tập trung vào các công tác: Hướng dẫn tổng kết năm học 2021 - 2022; xét công nhận tốt nghiệp THCS năm 2022; nghiệm thu chất lượng giáo dục và tổng kết năm học 2021 - 2022 cấp THCS; tổ chức tuyển sinh vào các lớp đầu cấp THCS, THPT năm học 2022 - 2023; tuyển dụng giáo viên năm 2022; hướng dẫn xét khen thưởng tập thể, nhà giáo, nhân viên và học sinh, sinh viên ngành giáo dục và đào tạo năm học 2021 - 2022; hướng dẫn đánh giá, xếp loại cơ sở giáo dục; đánh giá, xếp loại cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên năm học 2021 - 2022.

Công tác tổ chức thi tốt nghiệp THPT năm 2022 được triển khai thực hiện theo đúng KH. Năm 2022, toàn tỉnh có 7.329 thí sinh đăng ký dự thi; trong đó, có 7.004 thí sinh học lớp 12 năm học 2021 - 2022 và 325 thí sinh tự do. Toàn tỉnh tổ chức 1 Hội đồng thi, với 23 điểm thi được bố trí tại các huyện, thị xã, thành phố (tăng 3 điểm thi so với năm trước), dự kiến có 321 phòng thi, 31 phòng chờ. Tổng số cán bộ tham gia làm nhiệm vụ thi là 1.450 người.

Trong tháng, UBND tỉnh tổ chức Lễ tuyên dương khen thưởng học sinh, sinh viên tiêu biểu tỉnh Lào Cai năm học 2021 - 2022. Chủ tịch UBND tỉnh đã tặng bằng khen cho 219 học sinh, sinh viên có thành tích xuất sắc trong năm học 2021 - 2022; khen thưởng cho 33 học sinh đạt giải kỳ thi chọn học sinh giỏi và Cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp Quốc gia năm học 2021 ‑ 2022; 36 học sinh được nhận bằng khen của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo vì đạt được thành tích cao trong cuộc thi chọn học sinh giỏi quốc gia, thi Olympic và các cuộc thi khoa học kĩ thuật quốc gia, quốc tế.

2. Hoạt động văn hoá thông tin, thể dục thể thao

Các hoạt động phục vụ văn hóa cơ sở tiếp tục được chú trọng triển khai thực hiện: Trong tháng 6, các đội tuyên truyền lưu động thực hiện 65 buổi, lũy kế đạt 520/975 buổi, đạt 53,33% KH; thực hiện 24/100 buổi chiếu phim lưu động phục vụ vùng sâu, vùng xa, đạt 24% KH. Tiếp tục thực hiện 02/02 phim phóng sự, tài liệu. In sao phát hành đĩa phim; dịch và lồng tiếng 02 chương trình tiếng dân tộc, lũy kế thực hiện 17/32 chương trình, đạt 53,1% KH. Rạp chiếu phim phục vụ trên 2.000 lượt khán giả.

Lực lượng vận động viên ở tuyến tỉnh tiếp tục tham gia các giải thể thao toàn quốc theo kế hoạch của Tổng cục Thể dục Thể thao và các Liên đoàn thể thao Quốc gia. Trong tỉnh, các giải thể thao tiếp tục được tổ chức đúng kế hoạch với 02 giải, lũy kế đến 31/5/2022 đạt 13/22 giải, bằng 59,09% KH giao. Công tác xây dựng và phát triển phong trào thể dục thể thao ở cơ sở tiếp tục được duy trì. Tạo nguồn vận động viên cho tuyến tỉnh cũng như bảo tồn, phát triển các môn thể thao dân tộc.

3. Y tế, dân số, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng

- Công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19: Chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19 theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về ban hành quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19”.

Tính đến tháng 6 năm 2022 phát hiện: 181.981 ca F0, số khỏi: 181.739; bệnh nhân tử vong: 40; hiện đang điều trị: 202 ca tại các cơ sở y tế tuyến huyện và tại nhà.

Tổ chức triển khai tiêm chủng vắc xin phòng Covid-19 trên địa bàn tỉnh Lào Cai bảo đảm an toàn, hiệu quả. Tổng liều vắc xin đã tiếp nhận: 1.874.854 liều, tổng liều vắc xin đã tiêm: 1.852.373 mũi, trong đó:

+ Đối tượng từ 18 tuổi trở lên được tiêm 2 mũi: 477.207 người (đạt 98,98%); tiêm nhắc lại mũi 1: 357.735 người, nhắc lại mũi 2: 25.576, tiêm bổ sung: 260.075 người.

+ Đối tượng từ 12 - 17 tuổi được tiêm 2 mũi: 80.131 người (đạt 95,47%).

+ Đối tượng từ 5 - 11 tuổi được tiêm mũi 1: 64.537 trẻ (đạt 75,92%), mũi 2: 22.882 trẻ.

- Quản lý chặt chẽ các bệnh truyền nhiễm lưu hành địa phương, một số bệnh như tiêu chảy, quai bị... xảy ra rải rác tại các huyện, thị xã, thành phố được giám sát phát hiện, điều trị kịp thời. Công tác tiêm chủng mở rộng được triển khai đúng KH, an toàn, không có tai biến xảy ra. Duy trì truyền thông nhằm giảm mất cân bằng giới tính khi sinh tại 99/152 xã, phường, thị trấn.

- Công tác bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm: Duy trì tốt các hoạt động tuyên truyền về bảo đảm an toàn thực phẩm, duy trì thường xuyên các hoạt động kiểm tra, thẩm định, cấp chứng nhận cho cơ sở kinh doanh. Trong 6 tháng đầu năm, toàn tỉnh đã kiểm tra đối với 4.153 cơ sở, 3.918 cơ sở đạt (chiếm 93,3%); xử phạt vi phạm hành chính 49 cơ sở; cấp 99 giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; lũy tích 995/1.129 cơ sở thuộc diện cấp giấy được cấp giấy chứng nhận, chiếm 88,1% (đạt 103,6% chỉ tiêu KH giao). Trong 6 tháng xảy ra 02 vụ ngộ độc thực phẩm làm 15 người mắc (bình quân 1,93 ca/100.000 dân).

- Công tác khám chữa bệnh được duy trì thường xuyên, đảm bảo chế độ thường trực cấp cứu, sẵn sàng tiếp nhận, điều trị bệnh nhân. Tổng số khám chữa bệnh chung trong 06 tháng: 1.115.103, khám chữa bệnh bảo hiểm y tế: 348.362, công suất sử dụng giường bệnh: 82,81%. Đảm bảo cung ứng đủ thuốc phục vụ cho Nhân dân; giá thuốc trên địa bàn tỉnh ổn định.

4. Giải quyết việc làm, đào tạo nghề, an sinh xã hội

- Công tác giải quyết việc làm: Giải quyết việc làm mới cho 1.145 lao động, trong đó có 844 lao động được vay vốn Quỹ quốc gia việc làm. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2022, có khoảng trên 18 nghìn lao động đia phương đi làm việc trong và ngoài tỉnh, trong đó thực hiện giải quyết việc làm mới cho 9.055/13.000 KH, đạt 69,7%KH. Hỗ trợ tư vấn việc làm cho 100% lao động đến tư vấn và giải quyết đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Công tác Giáo dục nghề nghiệp: Trong tháng 6/2022, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã tuyển sinh và đào tạo được 1.315 người, lũy kế đến hết 6 tháng đầu năm 2022 đào tạo được 5.325/KH 11.000 người, đạt 48,4% KH (cao hơn CK năm 2021 là 1.575 người). Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65,9%, đạt 98,8% KH năm và NQ19-NQ/TU; đạt 94,2% mục tiêu Đại hội. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 27,5%, đạt 97,9% KH năm và Nghị quyết số 19-NQ/TU; đạt 94,2% mục tiêu Đại hội.

- Công tác giảm nghèo bền vững được quan tâm đẩy mạnh triển khai theo các Đề án, Nghị quyết của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về giảm nghèo như Đề án số 10-ĐA/TU về giảm nghèo bền vững tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 - 2025; Kế hoạch số 239/KH-UBND ngày 19/5/2021 về phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025 đối với 10 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao của tỉnh, trong đó tập trung vào giải quyết các nhóm tiêu chí nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021 - 2025 như:

+ Thu nhập: Đẩy mạnh triển khai các mô hình, tuyên truyền vận động Nhân dân thực hiện sản xuất nông nghiệp theo định hướng tại Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hóa tỉnh Lào Cai; bước đầu đưa nghị quyết đi vào cuộc sống của người dân, góp phần nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo vùng cao, vùng nông thôn; quan tâm thực hiện công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động (đã tổ chức 39 phiên giao dịch việc làm trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố, đạt 130% KH năm giúp trên 18 nghìn lao động địa phương đi làm việc trong và ngoài tỉnh...); hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp cho khoảng gần 4.230 học sinh, sinh viên (kinh phí trên 23 tỷ đồng);...

+ Giáo dục: Triển khai thực hiện các chính sách miễn học phí cho 45.500 học sinh; giảm 70% học phí cho 32.750 học sinh; giảm 50% học phí cho 3.750 học sinh; hỗ trợ chi phí học tập cho 76.300 học sinh (tổng kinh phí hỗ trợ 138,5 tỷ đồng).

+ Y tế: Các cơ sở y tế triển khai thực hiện tốt các chính sách trong khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho người nghèo, người dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn được hỗ trợ chi trả tiền thuốc, vật tư y tế, dịch vụ từ nguồn bảo hiểm y tế, hỗ trợ chi phí tiền ăn, tiền đi lại từ nguồn chính sách giảm nghèo của tỉnh đã giúp cho người bệnh yên tâm điều trị, giảm bớt chi phí gia đình (đã cấp thẻ Bảo hiểm y tế người nghèo là 112.000 thẻ; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là 178.700 thẻ, người thuộc hộ cận nghèo là 36.374 thẻ).

+ Ngoài ra, đối với các nhóm tiêu chí nghèo khác như về nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh, thông tin... được tỉnh quan tâm hỗ trợ và lồng ghép trong các nhiệm vụ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn.

- An sinh xã hội được đảm bảo, triển khai có hiệu quả các hoạt động, tổ chức chăm lo, trợ giúp các đối tượng chính sách (người có công với cách mạng, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng yếu thế khác) được đón Tết Nguyên Đán Nhâm Dần năm 2022 đầy đủ, với tinh thần không để người dân nào không có Tết, không để ai bị bỏ lại phía sau. 100% xã phường làm tốt công tác chăm sóc người có công với cách mạng.

- Công tác bảo trợ xã hội - trẻ em: Thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP hàng tháng cho 19.318 đối tượng; chăm sóc nuôi dưỡng tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh 98 đối tượng. UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch thực hiện chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng; Kế hoạch thực hiện Luật người khuyết tật; Kế hoạch thực hiện “Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam” năm 2022; Tổ chức Tháng hành động vì trẻ em tỉnh Lào Cai năm 2022; Kêu gọi vận động ủng hộ Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Lào Cai năm  2022.

5. Hoạt động Khoa học - Công nghệ

Quản lý, kiểm tra theo dõi, nắm bắt tình hình thực hiện 33 đề tài, dự án nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, 07 dự án chính sách khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ của tỉnh, 04 dự án thuộc chương trình nông thôn miền núi Trung ương ủy quyền địa phương quản lý. Phối hợp quản lý 07 dự án thuộc Chương trình nông thôn miền núi theo yêu cầu của Văn phòng các chương trình của Bộ Khoa học và Công nghệ. Quản lý, theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện 13 dự án sở hữu trí tuệ; tổ chức nghiệm thu 02 dự án xây dựng nhãn hiệu chứng nhận lê Lào Cai và táo mèo Lào Cai.

Quản lý tốt 49 cơ sở sử dụng nguồn phóng xạ; công tác quản lý nhà nước về công nghệ được tăng cường đẩy mạnh, đối với các dự án xin điều chỉnh dự án đầu tư về công nghệ, thiết bị được đảm bảo đúng quy định. Công tác quản lý công nghệ, chuyển giao công nghệ đi vào chiều sâu, bước đầu hình thành một môi trường công nghệ lành mạnh, hiệu quả; công tác thẩm định công nghệ các dự án đầu tư được quản lý chặt chẽ, giúp cho cơ quan quản lý nhà nước kiểm soát được các vấn đề liên quan đến công nghệ và chuyển giao công nghệ, đảm bảo ngăn chặn ô nhiễm môi trường, giúp cảnh báo cho doanh nghiệp những rủi ro liên quan đến dự án đầu tư để có hướng đầu tư mới mang lại hiệu quả tốt hơn.

III. Tài nguyên và Môi trường

Hoàn thiện kế hoạch sử dụng đất của 09 huyện, thành phố, thị xã. Đề nghị  Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2021 - 2025 tỉnh Lào Cai. 6 tháng đầu năm, thực hiện giao đất cho tổ chức: 03 hồ sơ; cho thuê đất cho tổ chức: 27 hồ sơ; thu hồi đất của tổ chức: 06 hồ sơ; chuyển mục đích sử dụng cho tổ chức: 02 hồ sơ. Đã tổ chức khảo sát, xác định giá đất cụ thể và trình Hội đồng thẩm định giá phương án giá đất của 249 công trình, dự án trên địa bàn các huyện, thị xã thành phố Lào Cai. Tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân được đẩy mạnh.

Công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước được chú trọng, thường xuyên kiểm tra, xử lý kịp thời các vụ việc khai thác khoáng sản trái phép. Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị duy trì đạt 95%. Tỷ lệ tái sử dụng, tái chế chất thải rắn sinh hoạt đạt 60%. Việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các khu vực đô thị đều được các đơn vị dịch vụ công ích thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định; tiếp tục duy trì các bãi rác đã được đầu tư nâng cấp, cải tạo đảm bảo hợp vệ sinh môi trường (bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tại các huyện: Bắc Hà, Si Ma Cai, Bảo Yên, Bảo Thắng, thành phố Lào Cai). Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải khu vực nông thôn duy trì ở mức 75%. Trong 6 tháng đầu năm đã tiếp nhận, thẩm định 12 báo cáo ĐTM theo phân cấp (đã phê duyệt 05 hồ sơ, 06 hồ sơ chủ đầu tư đang chỉnh sửa bổ sung sau họp Hội đồng thẩm định, 01 hồ sơ đã thành lập Hội đồng thẩm định).

IV. Quốc phòng, an ninh, đối ngoại và một số hoạt động

1. Quân sự - quốc phòng

Tiếp tục được củng cố và giữ vững, chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia ổn định. Đường biên, mốc giới, cửa khẩu, đoàn ra, đoàn vào được quản lý chặt chẽ; thực hiện tốt công tác quản lý xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài, đặc biệt trước diễn biến của Dịch Covid-19. Làm tốt công tác chuẩn bị và tổ chức thành công diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh Lào Cai năm 2022.

2. Công tác bảo đảm an ninh, trật tự

Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn về cơ bản ổn định. Lực lượng công an là nòng cốt đã phối hợp chặt chẽ với các cấp các ngành tích cực, chủ động triển khai kế hoạch đảm bảo an ninh các địa bàn có tiềm ẩn phức tạp về an ninh trật tự, không để xảy ra bị động bất ngờ, không để xảy ra các vụ việc phức tạp, điểm nóng về an ninh trật tự; bảo vệ tốt nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng, an ninh thông tin, an ninh nông thôn, đô thị.

Công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm đẩy mạnh, tăng cường đảm bảo trật tự an toàn giao thông và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Trong 6 tháng xảy ra 37 vụ tai nạn giao thông và va chạm giao thông đường bộ (tăng 7 vụ, 23,3% so CK), làm 16 người chết (tăng 01 người chết, 6,6% so CK), 40 người bị thương (tăng 15 người bị thương, 60% so với CK 2021).

3. Hoạt động đối ngoại

Tăng cường tình hữu nghị với các địa phương có quan hệ truyền thống như tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), Vùng Nouvelle Aquitaine (Cộng hòa Pháp) và nghiên cứu mở rộng quan hệ đối ngoại với các địa phương, vùng lãnh thổ nước ngoài khác của Belarus, Ấn Độ, Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Lào, Campuchia… Tham mưu tổ chức các hoạt động đối ngoại phù hợp với diễn biến dịch Covid-19 góp phần thực hiện tốt mục tiêu kép vừa phòng chống dịch vừa duy trì phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

V. Xây dựng chính quyền, Cải cách hành chính

Trong 6 tháng đầu năm 2022, UBND tỉnh đã thành lập Sở Du lịch tỉnh Lào Cai và kiện toàn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành Sở Văn hóa và Thể thao; ban hành quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa và Thể thao (Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 21/3/2022); quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Du lịch (Quyết định số 12/2022/QĐ-UBND ngày 21/3/2022).

Đồng thời, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đánh giá, xem xét các mô hình sau: (1) Về mô hình thí điểm chuyển Trung tâm Phát triển quỹ đất về trực thuộc Phòng Tài chính - Kế hoạch tại thị xã Sa Pa và huyện Bát Xát: UBND tỉnh chấm dứt thí điểm mô hình trên (Quyết định số 592, 593/QĐ-UBND ngày 18/3/2022); (2) Về Mô hình thí điểm Văn phòng Đăng ký đất đai: UBND tỉnh ban hành quyết định về việc tiếp tục thực hiện thí điểm chuyển giao Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thị xã Sa Pa, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Bát Xát về trực thuộc UBND cấp huyện quản lý (Quyết định số 432/QĐ-UBND ngày 21/02/2022); (3) Về mô hình thí điểm chuyển Trung tâm Y tế từ Sở Y tế về trực thuộc UBND cấp huyện quản lý tại thành phố Lào Cai và thị xã Sa Pa: UBND tỉnh ban hành quyết định về việc thí điểm chuyển giao Trung tâm Y tế từ Sở Y tế về trực thuộc UBND thị xã Sa Pa, UBND thành phố Lào Cai quản lý, thời hạn từ quý II/2022 đến quý II/2024 (số 878, 879/QĐ-UBND ngày 27/4/2022).

Thực hiện tốt công tác tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: UBND tỉnh đã ban hành văn bản hướng dẫn một số nội dung thực hiện Nghị quyết số 22/2021/NQHĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh ban hành Quy định chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức nghỉ công tác theo nguyện vọng để thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2022 - 2025. Trong 6 tháng đầu năm, UBND tỉnh thực hiện tinh giản biên chế đối với 60 cán bộ, công chức, viên chức (cấp huyện, tỉnh 29; cấp xã 31).

Nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh ủy đề xuất về chính sách thu hút cán bộ, giảng viên có trình độ tiến sỹ; hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo trình độ tiến sỹ giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030 đảm bảo các tiêu chuẩn, tiêu chí của Trường Chính trị chuẩn mức độ 2. Nghiên cứu mô hình trả lương cho bác sỹ theo năng suất, hiệu quả công việc, theo ca bệnh.

Năm 2021 theo công bố của VCCI chỉ số PCI tỉnh Lào Cai đạt 64,93 điểm (giảm 0,32 điểm so năm 2020 do xu thế chung ảnh hưởng đại dịch Covid-19 các tỉnh đều giảm điểm) thuộc nhóm các tỉnh, thành phố đạt chất lượng điều hành kinh tế “Khá”, xếp hạng 25/63 tỉnh, thành phố (giảm 9 bậc so năm 2020), tỉnh Lào Cai đứng 2 trong khu vực các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc (sau Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ đạt 66,11 điểm, đứng thứ 20/63 tỉnh, thành phố).

Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của tỉnh Lào Cai năm 2021 đạt 40,151/80 điểm - xếp vị thứ 49/60 tỉnh, thành phố; giảm 2,8 điểm - giảm 21 bậc so với năm 2020. Chỉ số cải cách hành chính năm 2021 (Par Index) tỉnh Lào Cai đạt 88,44 điểm, xếp thứ 11/63 tỉnh, thành phố, tăng 3 bậc so với năm 2020.

Xem văn bản tại đây:

Tải về

  • PS Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới ở Lào Cai năm 2022
    (27/02/2023)
  • PS Duy trì và nâng chuẩn các tiêu chí nông thôn mới
    (27/02/2023)
  • PS XÃ NGHÈO NỖ LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
    (27/02/2023)
  • PS 02 năm xây dựng thôn kiểu mẫu, thôn nông thôn mới
    (27/02/2023)
  • Xã Lương Sơn (Bảo Yên) đạt chuẩn Nông thôn mới
    (27/02/2023)
1 2 3 
Đăng nhập
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Footer chưa được cập nhật nội dung hoặc chưa được duyệt !