Lào Cai hướng tới mục tiêu xây dựng môi trường sống ở nông thôn an toàn và bền vững
Chương trình được triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh Lào Cai, trong thời gian từ năm 2022 đến hết năm 2025; nhằm huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong xã hội, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn góp phần thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo định hướng “nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân thông minh”, nâng cao chất lượng đời sống của người dân nông thôn.
Phấn đấu đến năm 2025 có 40% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung
Tại Kế hoạch của UBND tỉnh, đến năm 2025 có ít nhất 55% dân số nông thôn được tiếp cận bền vững với nước sạch đạt quy chuẩn với số lượng tối thiểu 60 lít/người/ngày; 40% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung; đảm bảo cấp nước sạch sinh hoạt quy mô hộ gia đình cho các hộ dân tại những nơi chưa có khả năng tiếp cận với nước cấp tập trung, vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng thiên tai, hạn hán.
Ít nhất 50% số hộ nông thôn triển khai các giải pháp phân loại chất thải tại nguồn; 80% chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý; có ít nhất 01 mô hình xử lý chất thải sinh hoạt quy mô cấp huyện trở lên được triển khai. Ít nhất 15% số hộ dân nông thôn có nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý bằng các biện pháp phù hợp, hiệu quả.
Ít nhất 80% chất thải chăn nuôi và 60% phụ phẩm nông nghiệp phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế thành các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường. Có 95% bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng được thu gom và xử lý theo đúng quy định. Có 100% chất thải rắn và 50% nước thải sản xuất của các làng nghề truyền thống được thu gom và xử lý theo quy định.
Có 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm; 80% số xã có tổ cộng đồng tự quản về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Có ít nhất 85% hộ gia đình nông thôn và 95% trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh được xây dựng và quản lý sử dụng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn.
09 nhiệm vụ gắn với từng nội dung cụ thể
Để đạt được các mục tiêu đề ra, UBND tỉnh triển khai các nhiệm vụ tập trung vào từng nội dung cụ thể gồm: Cấp nước sạch nông thôn, chất thải rắn sinh hoạt, nước thải sinh hoạt, chất thải và phụ phẩm nông nghiệp, bao gói thuốc bảo vệ thực vật, bảo vệ môi trường làng nghề, cảnh quan môi trường nông thôn, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và công tác vệ sinh.
Theo đó, thực hiện rà soát, điều chỉnh và cập nhật nội dung cấp nước sạch nông thôn vào quy hoạch nông thôn. Hỗ trợ đầu tư một số mô hình cấp nước sạch tại các xã khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, xã biên giới, xã có kinh tế đặc biệt khó khăn. Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước sạch tập trung đã có. Tổ chức quan trắc và đánh giá chất lượng nguồn nước định kỳ. Lồng ghép xây dựng và triển khai hiệu quả nội dung số 4 hỗ trợ nước sinh hoạt thuộc Dự án 1 Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I từ năm 2021 - 2025.
Đảm bảo cấp nước sạch sinh hoạt cho các hộ dân tại những nơi chưa có khả năng tiếp cận với nước cấp tập trung, vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước (Ảnh: ST)
Tổ chức mạng lưới thu gom triệt để và hiệu quả; hình thành và hoàn thiện các phương thức thu gom phù hợp với đặc thù của từng địa phương; bố trí và đầu tư hạ tầng các điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt phù hợp; trang bị các phương tiện, trang thiết bị lưu chứa rác tại khu vực công cộng đảm bảo thuận tiện, thân thiện môi trường và mỹ quan. Xây dựng, triển khai và hoàn thiện mô hình liên kết thị trường để thu hồi, sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm tái chế, tái sử dụng từ chất thải. Hỗ trợ đầu tư xây dựng ít nhất 01 mô hình xử lý chất thải sinh hoạt quy mô cấp huyện hoặc liên huyện, áp dụng công nghệ phù hợp, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
Rà soát, xây dựng phương án tổ chức thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt, lồng ghép trong quy hoạch xây dựng nông thôn của xã và triển khai thực hiện các công trình thoát nước, xử lý nước thải sinh hoạt theo phương án đã được xây dựng. Xây dựng và nhân rộng các mô hình thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn phù hợp với đặc thù của từng địa phương. Triển khai thí điểm một số mô hình thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn áp dụng công nghệ sinh thái, chi phí thấp; mô hình thu phí xử lý nước thải sinh hoạt ở khu dân cư nông thôn.
Xây dựng và nhân rộng các mô hình xử lý chất thải chăn nuôi và phụ phẩm nông nghiệp theo hướng tuần hoàn chất thải cho mục đích sản xuất nông nghiệp và các mục đích khác. Mô hình cung cấp, trao đổi chất thải chăn nuôi để hình thành thị trường trao đổi chất thải hoặc chuyển giao cho đơn vị sản xuất các loại phân hữu cơ. Xây dựng và nhân rộng mô hình quản lý chất thải nhựa trong sản xuất nông nghiệp.
Đầu tư trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện thu gom, lưu trữ và vận chuyển bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, đảm bảo không phát tán ra môi trường. Xây dựng và ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ hoạt động xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật đã qua sử dụng. Duy trì và nhân rộng các mô hình quản lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật đã qua sử dụng phù hợp với điều kiện từng địa phương.
Rà soát hiện trạng cơ sở hạ tầng, chất lượng môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh. Bố trí nguồn lực đầu tư, nâng cấp, xây dựng và vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn của các làng nghề. Trong đó trước mắt quan tâm đầu tư tại các làng nghề phát sinh nguồn thải có nguy cơ ô nhiễm môi trường chưa được xử lý triệt để.
Đối với các khu vực nông thôn có chất lượng và cảnh quan môi trường nước mặt khu vực công cộng bị ô nhiễm, UBND cấp huyện tập trung xây dựng, phê duyệt đề án cải tạo chất lượng và cảnh quan môi trường nước mặt của địa phương; tổ chức theo dõi diễn biến chất lượng nước ao, hồ công cộng nằm trong khu dân cư nông thôn; cải tạo cảnh quan và khôi phục chất lượng môi trường nước khi bị ô nhiễm. Xây dựng và nhân rộng các mô hình cải tạo cảnh quan theo hướng đa chức năng; tăng cường trồng cây xanh tại các khu vực công cộng, tuyến đường giao thông, đẩy mạnh triển khai các mô hình đường hoa, đường làng ngõ xóm “xanh - sạch - đẹp”. Gắn phát triển du lịch sinh thái cộng đồng với bảo vệ cảnh quan môi trường nông thôn...
Tăng cường triển khai các mô hình đường hoa, đường làng ngõ xóm “xanh - sạch - đẹp”.
Các xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao có đề án sản xuất nông nghiệp hữu cơ được phê duyệt. Hỗ trợ xây dựng các mô hình chợ an toàn thực phẩm quy mô cấp huyện, liên huyện, cấp tỉnh đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh và an toàn thực phẩm. Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực giám sát của cộng đồng về an toàn thực phẩm; phát triển các tổ cộng đồng tự quản về vệ sinh an toàn thực phẩm; tuyên truyền, tập huấn, nâng cao nhận thức và năng lực về tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm cho chủ thể sản xuất.
Nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân nông thôn nhằm cải thiện hành vi vệ sinh cá nhân, tăng cường tỷ lệ người dân được tiếp cận bền vững với nước sạch và vệ sinh nông thôn được cải thiện cho tỉnh Lào Cai. Từng bước xoá bỏ nhà tiêu không hợp vệ sinh; tăng tỷ lệ hộ gia đình có và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, tăng tỷ lệ Trạm Y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh. Tăng tỷ lệ hộ đảm bảo tiêu chí 3 sạch: Sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh được nâng cao. Trên cơ sở đó cải thiện tình hình vệ sinh môi trường của các cộng đồng một cách bền vững.
Tỉnh Lào Cai cũng sẽ triển khai 05 giải pháp chính để thực hiện các nhiệm vụ trên gồm: Truyền thông và nâng cao năng lực; xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách; cập nhập, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ; huy động các nguồn lực và phát huy vai trò của doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện, tham mưu UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ.
Nguồn vốn thực hiện Chương trình bao gồm vốn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; vốn ngân sách địa phương; vốn xã hội hóa (doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế khác, cộng đồng dân cư,…); vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác và vốn huy động hợp pháp khác. Cơ chế tài chính của Chương trình thực hiện theo cơ chế tài chính của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và các quy định của pháp luật hiện hành./.